QCVN 16:29/BXD - Một số điều chỉnh cần lưu ý

Thứ hai, 08/06/2020    Thí nghiệm

QCVN 16:29/BXD - Một số điều chỉnh cần lưu ý

Ngày 31 tháng 12 năm 2019, Bộ Xây dựng đã công bố thông tư số 19/2019/TT-BXD về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về sản phẩm, hàng hóa VLXD với mã hiệu QCVN 16:2019/BXD, thời điểm hiệu lực là 01/07/2020.

Đối với các đơn vị, cá nhân đang sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các mặt hàng VLXD nằm trong danh mục điều chỉnh của Quy chuẩn, Thông tư 19 có quy định chi tiết về việc chuyển tiếp (Mục 1, 2 và 3 – Điều 3 TT 19/2019/TT-BXD.

Điều 3 Điều khoản chuyển tiếp.

  1.  Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy phù hợp QCVN 16:2014/BXD, QCVN 16:2017/BXD và Giấy chứng nhận còn hiệu lực sẽ được phép sử dụng Giấy chứng nhận hợp quy và dấu hợp quy cho đến khi hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đó.
  2. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được cấp giấy chứng nhận hợp quy, giấy chứng nhận hết hiệu lực trong khoảng thời gian Quy chuẩn này ban hành nhưng chưa có hiệu lực, sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng đó không thuộc danh mục QCVN 16:2019/BXD, tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu không phải chứng nhận, công bố hợp quy.
  3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đến Việt Nam sau ngày Quy chuẩn này ban hành nhưng chưa có hiệu lực: Nếu ngày cấp chứng nhận hợp quy trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực thì thực hiện đánh giá chứng nhận và cấp chứng nhận phù hợp theo QCVN 16:2017/BXD; Nếu ngày cấp chứng nhận hợp quy sau ngày Quy chuẩn này có hiệu lực thì thực hiện đánh giá chứng nhận và cấp chứng nhận phù hợp theo QCVN 16:2019/BXD.

Một số thay đổi về danh mục mặt hàng, chỉ tiêu kỹ thuật

QCVN 16:2019/BXD được quy định áp dụng cho 32 mặt hàng, nhiều hơn 01 mặt hàng so với phiên bản 2017. Về cơ cấu, có sự thay đổi bổ sung một số sản phẩm, mặt hàng VLXD. Sự thay đổi rõ rệt đến mặt hàng kính xây dựng, trong đó các loại kính nguyên liệu như: kính mầu hấp thụ nhiệt, kính phủ phản quang, kính phủ bức xạ thấp được đưa ra ngoài danh mục của Quy chuẩn; bổ sung vào đó là các mặt hàng: kính tôi nhiệt, kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp, kính hộp gắn kín cách nhiệt.

Bên cạnh đó, Quy chuẩn mới có bổ sung một số mặt hàng như: Cốt liệu lớn cho bê tông và vữa, đá ốp lát nhân tạo, tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép, tấm panel thạch cao có sợi gia cường, ống và phụ tùng bằng chất dẻo (PVC-U; PP; PE) thành kết cấu dùng cho mục đích thoát nước chôn ngầm trong điều kiện không chịu áp, Hệ thống ống nhựa nhiệt rắn gia cường bằng sợi thủy tinh trên cơ sở nhựa polyeste không no (GRP) sử dụng trong cấp nước chịu áp và không chịu áp.

Về các tiêu chí kỹ thuật, Quy chuẩn mới đưa ra chi tiết hơn về các tiêu chí đánh giá, tiêu chí thử nghiệm, cụ thể tại Bảng 1. Danh mục sản phẩm, hàng hóa VLXD nhóm 2 và phần phụ lục từ A-M.

Về tổ chức thực hiện đánh giá sự phù hợp.

QCVN 16:2019/BXD vẫn giữ 03 phương pháp đánh giá: phương thức 1, phương thức 5, phương thức 7 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và Phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN).

Điểm mới trong Quy chuẩn là áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP. Đơn vị nhập khẩu khi có nhu cầu miễn giảm kiểm tra, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn giảm kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP, gửi về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường - Bộ Xây dựng để xem xét, xác nhận miễn giảm.